Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
90919

Những điểm mới của Luật cư trú 2020

Ngày 11/03/2022 08:00:00

Ngày 13 tháng 11 năm 2020, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua Luật Cư trú năm 2020, gồm 7 chương với 38 điều, có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 và thay thế Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13. Theo đó, Luật Cư trú năm 2020 có một số điểm mới, như sau:

Thứ nhất, Từ năm 2023, chính thức bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Kể từ ngày 01/7/2021, Luật Cư trú có hiệu lực thì sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn có giá trị sử dụng và có giá trị như giấy tờ tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022. Nếu thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú. Đồng thời, nếu công dân đăng ký, khai báo cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì thu hồi sổ đã cấp, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu về cư trú, không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Thứ hai, Quản lý công dân bằng thông tin trên Cơ sở dữ liệu về dân cư. Kể từ ngày 01/7/2021, Luật Cư trú có hiệu lực thì việc quản lý cư trú của công dân sẽ được chuyển từ thủ công, truyền thống thông qua sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sang quản lý bằng số hoá, thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về cư trú và số định danh cá nhân.

Thứ ba, Điều kiện đăng ký thường trú ở các tỉnh, thành phố là như nhau. TheoLuật Cư trú 2006 quy định riêng về điều kiện đăng ký thường trú tại các tỉnh, tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại nội thành Thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/7/2021 thì điều kiện đăng ký thường trú theo quy định tại Luật Cư trú 2020 là như nhau tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước.
Thứ tư, Giảm thời gian giải quyết đăng ký thường trú từ 15 ngày xuống còn 07 ngày làm việc. Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú 2020: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông báo cho người đăng ký biết.

Thứ năm, Bổ sung thêm các trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú. Ngoài những quy định tại Điều 10 Luật Cư trú 2006 thìkể từ ngày 01/7/2020,Luật Cư trú 2020bổ sung thêm nhiều trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú như: Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng; địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam.

Thứ sáu, Diện tích nhà thuê ít nhất 8m2/người được đăng ký thường trú. Quy định diện tích nhà ở tối thiểu 8m2 mỗi người nhằm bảo đảm điều kiện sống cho người dân và phù hợp với điều kiện của đa số tỉnh, thành phố. Theo Luật cư trú năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013 không có quy định diện tích tối thiểu được đăng ký thường trú.

Thứ bảy,Bỏ bản sao sổ hộ khẩu khi làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. TheoKhoản 1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009quy định người dân phải nộp bản sao sổ hộ khẩu khi làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Tuy nhiên quy định này đã bị bãi bỏ tại khoản 4 Điều 37 Luật Cư trú 2020. Như vậy, từ ngày 01/7/2021, khi làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ không còn phải nộp kèm bản sao sổ hộ khẩu, giúp giảm bớt giấy tờ, chi phí cho người dân.

Những thay đổi nói trên của Luật Cư trú năm 2020 là nhằm cụ thể hóa quy định của Hiến pháp 2013 về bảo đảm quyền con người, quyền công dân liên quan đến quản lý cư trú theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản hóa giấy tờ, giảm thời gian, chi phí, đảm bảo quyền tự do cư trú của công dân, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự trong tình hình mới.

Chi tiết xem tại đây: -Luật cư trú năm 2020.pdf

Những điểm mới của Luật cư trú 2020

Đăng lúc: 11/03/2022 08:00:00 (GMT+7)

Ngày 13 tháng 11 năm 2020, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua Luật Cư trú năm 2020, gồm 7 chương với 38 điều, có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 và thay thế Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13. Theo đó, Luật Cư trú năm 2020 có một số điểm mới, như sau:

Thứ nhất, Từ năm 2023, chính thức bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Kể từ ngày 01/7/2021, Luật Cư trú có hiệu lực thì sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn có giá trị sử dụng và có giá trị như giấy tờ tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022. Nếu thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú. Đồng thời, nếu công dân đăng ký, khai báo cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì thu hồi sổ đã cấp, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu về cư trú, không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Thứ hai, Quản lý công dân bằng thông tin trên Cơ sở dữ liệu về dân cư. Kể từ ngày 01/7/2021, Luật Cư trú có hiệu lực thì việc quản lý cư trú của công dân sẽ được chuyển từ thủ công, truyền thống thông qua sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sang quản lý bằng số hoá, thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về cư trú và số định danh cá nhân.

Thứ ba, Điều kiện đăng ký thường trú ở các tỉnh, thành phố là như nhau. TheoLuật Cư trú 2006 quy định riêng về điều kiện đăng ký thường trú tại các tỉnh, tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại nội thành Thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/7/2021 thì điều kiện đăng ký thường trú theo quy định tại Luật Cư trú 2020 là như nhau tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước.
Thứ tư, Giảm thời gian giải quyết đăng ký thường trú từ 15 ngày xuống còn 07 ngày làm việc. Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú 2020: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông báo cho người đăng ký biết.

Thứ năm, Bổ sung thêm các trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú. Ngoài những quy định tại Điều 10 Luật Cư trú 2006 thìkể từ ngày 01/7/2020,Luật Cư trú 2020bổ sung thêm nhiều trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú như: Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng; địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam.

Thứ sáu, Diện tích nhà thuê ít nhất 8m2/người được đăng ký thường trú. Quy định diện tích nhà ở tối thiểu 8m2 mỗi người nhằm bảo đảm điều kiện sống cho người dân và phù hợp với điều kiện của đa số tỉnh, thành phố. Theo Luật cư trú năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013 không có quy định diện tích tối thiểu được đăng ký thường trú.

Thứ bảy,Bỏ bản sao sổ hộ khẩu khi làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. TheoKhoản 1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009quy định người dân phải nộp bản sao sổ hộ khẩu khi làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Tuy nhiên quy định này đã bị bãi bỏ tại khoản 4 Điều 37 Luật Cư trú 2020. Như vậy, từ ngày 01/7/2021, khi làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ không còn phải nộp kèm bản sao sổ hộ khẩu, giúp giảm bớt giấy tờ, chi phí cho người dân.

Những thay đổi nói trên của Luật Cư trú năm 2020 là nhằm cụ thể hóa quy định của Hiến pháp 2013 về bảo đảm quyền con người, quyền công dân liên quan đến quản lý cư trú theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản hóa giấy tờ, giảm thời gian, chi phí, đảm bảo quyền tự do cư trú của công dân, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự trong tình hình mới.

Chi tiết xem tại đây: -Luật cư trú năm 2020.pdf

CÔNG KHAI TIẾN ĐỘ GIẢI QUYẾT TTHC